Keo ong: chỉ định, chống chỉ định, dược tính và công dụng. Ý kiến ​​của bác sĩ về lợi ích và sự nguy hiểm của keo ong

Pin
Send
Share
Send

Keo ong thường được sử dụng để phòng ngừa và điều trị vết thương và nhiễm trùng đường hô hấp. Nó có tác dụng kháng nấm và làm lành vết thương. Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy keo ong điều chỉnh hoạt động của hệ thống miễn dịch và sự phát triển của các tế bào khối u.

Keo ong và chứa khoảng 50 thành phần, chủ yếu là nhựa (50%), sáp (30%), tinh dầu (10%) và phấn hoa. Theo truyền thống, keo ong đã được sử dụng vì tác dụng khử trùng và kháng nấm của nó để điều trị các bệnh nhiễm trùng khác nhau. Với sự ra đời của các loại thuốc thay thế, nó không còn được kê đơn trong y học hiện đại.


Theo NIH, keo ong có hiệu quả trong điều trị mụn rộp, giảm đau miệng và viêm. Tuy nhiên, hiệu quả của nó chưa được chứng minh là tăng cường hệ thống miễn dịch. Cũng không đủ bằng chứng về hiệu quả của nó trong các trường hợp cảm lạnh, nhiễm trùng khác, rối loạn tiêu hóa, lao hoặc ung thư.


Ủy ban Châu Âu phát hiện ra rằng không có mối liên hệ nào giữa việc tiêu thụ keo ong và tốc độ phục hồi từ các bệnh khác nhau. Keo ong nên được thực hiện thận trọng cho những người bị suy giảm miễn dịch được xác định

Từ thời xa xưa, keo ong đã được sử dụng như một loại thuốc phổ biến trong điều trị vết thương và nhiễm trùng. Những câu chuyện về các loại thuốc của các nền văn minh Trung Quốc, Tây Tạng, Ai Cập và Greco-Roman chứa hàng trăm công thức nấu ăn trong các tác phẩm cổ xưa của họ. Các đặc tính chữa bệnh của keo ong đã được biết đến trong hơn 2000 năm.

Chấn thương và viêm

Nhận xét của bác sĩ: Theo các nghiên cứu của Trung Quốc, keo ong giúp cải thiện vết thương, giảm viêm da hoặc niêm mạc. Thường sau khi bị thương, nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc virus xuất hiện. Dấu hiệu chính của keo ong là ngăn ngừa nhiễm trùng sau chấn thương khớp.


Keo ong có thể ngăn chặn sự phân chia của các tế bào vi khuẩn. Chất này phá hủy rõ ràng màng tế bào của vi khuẩn và cản trở quá trình trao đổi chất. Cơ chế này cũng hoạt động tương tự đối với nấm và virus. Nếu virus nằm trên bề mặt tế bào, nó có thể bị phá hủy bởi keo ong. Điều này đặc biệt đúng với virus herpes.


Keo ong tăng tốc sửa chữa tế bào trong chấn thương do sự hiện diện của nhựa. Mặt khác, và điều này làm cho keo ong có gì đó đặc biệt. Nhựa ức chế sự phát triển quá mức của các tế bào và mô, do đó ngăn ngừa sự hình thành của sẹo.

Các thành phần hoạt động có thể can thiệp vào hệ thống thác của các quá trình viêm. Keo ong chặn các khối xây dựng (enzyme) cần thiết cho việc sản xuất hormone gây viêm. Nhờ đó, thuốc làm giảm các phản ứng viêm.

Do có nhiều ứng dụng, keo ong thích hợp để điều trị các bệnh ngoài da khác nhau. Keo ong cũng được khuyên dùng cho mụn trứng cá, mụn nhọt và carbuncles nghiêm trọng.

Bệnh đường hô hấp trên

Nhận xét của bác sĩ: keo ong có một vị trí đặc biệt trong các bệnh về đường hô hấp. Hầu hết các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên là do virus. Keo ong đã được chứng minh là có tác dụng gây tê và chống viêm cục bộ. Mặc dù hiệu ứng này thường được biết đến rộng rãi, nhưng nó đã không được khoa học công nhận do thiếu nghiên cứu.

Tùy thuộc vào nguồn gốc và thành phần, tác dụng của keo ong có thể thay đổi đáng kể. Nhiều người báo cáo từ kinh nghiệm cá nhân rằng keo ong làm giảm đáng kể các triệu chứng nhiễm trùng của hệ thống tim phổi. Tuy nhiên, hiệu quả có thể tương đương với giả dược.

Viêm amiđan

Nhận xét của bác sĩ: viêm amidan hầu như luôn luôn là do vi khuẩn. Các triệu chứng phổ biến nhất là đau họng và khó nuốt. Vì keo ong có tác dụng kháng khuẩn rõ rệt, thuốc thường được kê đơn cho viêm amidan. Keo ong làm hỏng màng tế bào của vi khuẩn và do đó xâm nhập vào vi khuẩn. Bên trong, nó có thể ảnh hưởng đến vật liệu di truyền của vi khuẩn để nó không còn có thể nhân lên. Keo ong thích hợp làm chất bổ trợ, nhưng không nên dùng lâu hơn 3 ngày.

Viêm đường tiết niệu

Nhận xét của bác sĩ: tác dụng của keo ong đối với nhiễm trùng đường tiết niệu chưa được nghiên cứu đầy đủ. Tuy nhiên, tác dụng chống viêm do sự tăng trưởng ức chế của vi khuẩn được biết đến. Do thiếu bằng chứng, bệnh nhân bị nhiễm trùng đường tiết niệu nên kiềm chế keo ong.

Ung thư và rối loạn hệ thống miễn dịch

Nhận xét của bác sĩ: tác dụng chống ung thư được bác bỏ một phần bởi nhiều thí nghiệm. Keo ong có thể được coi là một điều trị bổ trợ cho bệnh ung thư, nhưng không có bằng chứng về hiệu quả.

Keo ong cho thấy trong một số thí nghiệm điều hòa miễn dịch, nhưng cũng có tác dụng chống viêm. Nó đã được tìm thấy rằng nó làm giảm viêm mắt, dạ dày và khớp. Trong các thí nghiệm trong phòng thí nghiệm, thành phần keo ong đã ức chế cái chết của nuôi cấy tế bào nhiễm HIV. Các xét nghiệm khác xác nhận hiệu ứng này vẫn chưa có sẵn.

Keo ong: chống chỉ định và tác dụng phụ

Keo ong là một loại thuốc có phổ hoạt động rộng. Nó có thể được sử dụng bên ngoài để làm tổn thương da và niêm mạc. Dị ứng với keo ong là tương đối phổ biến. Những người bị viêm da dị ứng hoặc hen suyễn có nguy cơ dị ứng cao hơn. Chính chống chỉ định keo ong - một phản ứng dị ứng.

Khoảng 3-4% người bị dị ứng với các sản phẩm keo ong. Đây thường là những phản ứng dị ứng chậm trễ, nghĩa là, các triệu chứng không xảy ra ngay lập tức. Bệnh nhân bị dị ứng với hoa cúc thường gặp các triệu chứng quá mẫn khi dùng keo ong.


Liều hàng ngày không được vượt quá 6 g keo ong mỗi ngày, vì tác dụng phụ có thể xảy ra.


Tác dụng phụ có thể bao gồm không dung nạp hoặc phản ứng dị ứng. Các chế phẩm keo ong không nên được sử dụng nếu biết rằng có dị ứng với hoạt chất.

Bệnh nhân phải sử dụng các sản phẩm chất lượng cao với thành phần tiêu chuẩn. Nó nên được kiểm tra thuốc trừ sâu và các chất lạ. Keo ong ngày càng được chế biến thành phụ gia thực phẩm và mỹ phẩm. Tuy nhiên, do khả năng dị ứng của nó, nó không được khuyến khích sử dụng trong mỹ phẩm. Sau đây là những công dụng của keo ong.

Keo ong tinh khiết:

  • Bệnh đường hô hấp trên: nhai 1-2 g keo ong tối đa 3 lần một ngày

Tincture:

  • Điều kiện cấp tính: tối đa 5 lần một ngày, 20-30 giọt;
  • Tình trạng mãn tính: 10 giọt tối đa 3 lần một ngày;
  • Rửa miệng: 10 đến 20 giọt trong một cốc nước.

Thuốc mỡ cho sử dụng bên ngoài (10-20% hoạt chất):

  • Áp dụng trên khu vực bị ảnh hưởng 1-2 lần một ngày.

Tincture cho sử dụng bên ngoài:

  • 1 lần mỗi ngày với 30-50 giọt keo ong.

Các chiết xuất cồn, máy tính bảng, dragees và viên nang được sử dụng phổ biến nhất để sử dụng nội bộ. Thuốc mỡ, gel, cồn để sử dụng bên ngoài được sử dụng ít thường xuyên hơn.


Keo ong là một loại kháng sinh tự nhiên lỗi thời đã được thay thế bằng các loại thuốc an toàn hơn và hiệu quả hơn. Lợi ích của keo ong không thể so sánh với kháng sinh hiện đại, nhưng nó giúp giảm đau và viêm.


Pin
Send
Share
Send